Đề bài: Bình giảng bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để làm nổi bật cảm hứng yêu nước anh hùng của bài thơ. Triều đại nhà Trần (1226 – 1400) là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta.
slide bài giảng tỏ lòng của phạm ngũ lão. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 14 trang ) 1. Tác giả: Phạm Ngũ Lão (1255-1320) a. Cuộc đời. - Quê hương: Phù Ủng, Ân Thi, Hưng Yên. - Gia đình: bình dân.
Đề bài: Bình giảng bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để làm nổi bật cảm hứng yêu nước anh hùng của bài thơ. Triều đại nhà Trần (1226 – 1400) là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. Ba lần kháng chiến và
BÀI GIẢNG KHÁC; Bài Chia Sẻ Lễ Đức Mẹ Fatima. Tác giả: Lm, Trần Đình Long. Thời lượng: 13/10/2022 06:10
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10. Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 bài 19: Tỏ lòng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc.
Vay Tiền Nhanh. Hướng dẫn Bình giảng bài thơ Tỏ lòng Triều đại nhà Trần 1226 – 1400 là một mốc son chói lọi trong 4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. Ba lần kháng chiến và đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông, nhà Trần đã ghi vào pho sử vàng Đại Việt những chiến công Chương Dương, Hàm Tử, Bạch Đằng… bất tử. Khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời Trần được các sử gia ngợi ca là “hào khí Đông A”. Thơ văn đời Trần là tiếng nói của những anh hùng — thi sĩ dào dạt cảm hứng yêu nước mãnh liệt. “Hịch tuớng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão, “Tụng giá hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải, “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu… là những kiệt tác chứa chan tình yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Phạm Ngũ Lão 1255-1320 là một danh tướng đời Trần, trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. Tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán “Thuật hoài” và “Vãn Thượng tướng Quốc công Hưng Đạo Đại vương”.Bài thơ “Thuật hoài” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi tổ quốc bị xâm lăng. Đó là bức chân dung tự họa của danh tướng Phạm Ngũ Lão. Cầm ngang ngọn giáo hoành sóc là một tư thế chiến đấu vô cùng hiên ngang dũng mãnh. Câu thơ “Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu” là một câu thơ có hình tượng kì vĩ, tráng lệ, vừa mang tầm vóc không gian giang sơn vừa mang kích thước thời gian chiều dài lịch sử cáp kỉ thu. Nó thể hiện tư thế người chiến sĩ thuở “bình Nguyên” ra trận hiên ngang, hào hùng như các dũng sĩ trong huyền thoại. Chủ nghĩa yêu nước được biểu hiện qua một vần thơ cổ kính trang nghiêm cắp ngang ngọn giáo, xông pha trận mạc suốt mấy mùa thu để bảo vệ giang sơn yêu quý. Đội quân “Sát Thát” ra trận vô cùng đông đảo, trùng điệp ba quân với sức mạnh phi thường, mạnh như hổ báo tì hổ quyết đánh tan mọi kẻ thù xâm lược. Với khí thế ngút trời, đội quân “phụ tử chi binh” ấy ào ào ra trận. Không một thế lực nào, kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi. “Khí thôn Ngưu” nghĩa là khí thế, tráng chí nuốt sao Ngưu, làm át, làm lu mờ sao Ngưu trên bầu trời. Biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên một hình tượng thơ mang tầm vóc hoành tráng, cao rộng như vũ trụ “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu”. Hình ảnh ẩn dụ so sánh “Tam quân tì hổ…” trong thơ Phạm Ngũ Lão rất độc đáo, không chỉ có sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh vô địch của đội quân “Sát Thát” đánh đâu thắng đấy mà còn khơi nguồn cảm hứng thơ ca; tồn tại như một điển tích, một thi liệu sáng giá trong nền văn học dân tộc “Thuyền bè muôn đội; Tinh kì phấp phới Tì hổ ba quân Giáo gươm sáng chói Bạch Đằng giang phú “Giang sơn hoành sóc, khí thôn Ngưu”. Vịnh Phạm Ngũ Lão – Đặng Minh Khiêm Người chiến sĩ “bình Nguyên” mang theo một ước mơ cháy bỏng khao khát lập chiến công để đền ơn vua, báo nợ nước. Thời đại anh hùng mới có khát vọng anh hùng! “Phá cường địch, báo hoàng ân” Trần Quốc Toản – “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” Trần Thủ Độ. “…Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng” Trần Quốc Tuấn… Khát vọng ấy là biểu hiện rực rỡ những tấm lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ, khi tầng lớp quý tộc đời Trần trong xu thế đi lên đang gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại. Họ mơ ước và tự hào về những chiến tích hiển hách, về những võ công oanh liệt của mình có thể sánh ngang tầm sự nghiệp anh hùng của Vũ hầu Gia Cát Lượng thời Tam Quốc. Hai câu cuối sử dụng một điển tích Vũ Hầu để nói về nợ công danh của nam nhi thời loạn lạc, giặc giã “Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”. Công danh” mà Phạm Ngũ Lão nói đến trong bài thơ là thứ công danh được làm nên bằng máu và tài thao lược, bằng tinh thần quả cảm và chiến công. Đó không phải là thứ “công danh” tầm thường, đậm màu sắc anh hùng cá nhân. Nợ công danh như một gánh nặng mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xương máu và lòng dùng cảm. Không chỉ “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”, mà tướng sĩ còn học tập binh thư, rèn luyện cung tên chiến mã, sẵn sàng chiến đấu “khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ có thế bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai,…” để tổ quốc Đại Việt được trường tồn bền vững “Non sông nghìn thuở vững âu vàng” Trần Nhân Tông. “Thuật hoài” được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Giọng thơ hùng tráng, mạnh mẽ. Ngôn ngữ thơ hàm súc, hình tượng kỳ vĩ, tráng lệ, giọng thơ hào hùng, trang nghiêm, mang phong vị anh hùng ca. Nó mãi mãi là khúc tráng ca của các anh hùng tướng sĩ đời Trần, sáng ngời “hào khí Đông A”. Nguồn Bài văn hay Theo
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Đọc thơ Tỏ lòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀTá lßng Đọc thơThuËt hoµiPhạm Ngũ LãoChào mừng quý thầy cô đến dự giờGiáo viên Nguyễn Xuân ThọTrường THPT Trần Văn Thời- Cà MauTá lßng giả Phạm Ngũ LãoPhạm Ngũ Lão 1255-1320Quê Làng Phù Ủng, Huyện Đường Hào Nay là huyện Ân Thi, Hưng YênTrước là môn khách trong nhà, sau trở thành con rể của Trần Hưng có công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – làm tới chức Điện suý Được phong tước Quan nội hầu.Ông là người thích đọc sách, ngâm thơ Văn võ toàn tài.- Ông được vua Trần yêu mến cả khi sống và khi mất Khi mất vua Trần ra lệnh nghỉ chầu 5 ngày để tỏ lòng tưởng nhớ.I. TÌM HIỂU CHUNGĐọc phần tiểu dẫn SGK. Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Phạm Ngũ Lão?Ngoài phần tiểu dẫn sách giáo khoa, em biết gì Phạm Ngũ Lão?Những hình ảnh, câu chuyện về Phạm Ngũ LãoPhạm Ngũ Lão trong đời sống văn hóa tinh thần nhân dânCổng Đình thôn Châu thờ Tướng quân Phạm Ngũ Lão Lễ hội Phù Ủng- Hưng Yên2. Tác phẩm Đọc giọng thiết tha, hùng tráng, chậm rãi. ngắt nhịp 4/3Hoành sóc giang sơn cáp kỷ thuTam quân tỳ hổ khí thôn NgưuNam nhi vị liễu công danh tráiThu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu Múa giáo non sông trải mấy thu, Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâuCông danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.Bùi Văn Nguyên dịchPhiên âmDịch thơ Nhan đề của bài thơ là “tỏ lòng”. Vậy ta đọc văn bản với giọng điệu như thế nào? Ngắt nhịp ra sao?Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần chống quân xâm lược Nguyên – Mông Lần 2d. Ý nghĩa nhan đề “Tỏ lòng” dịch từ hai chữ “ Thuật hoài”- nghĩa là bày tỏ nỗi lòng, khát vọng và hoài bão của mình2. Tác phẩm Qua phần đọc, hãy trình bày những hiểu biết của em về bài thơ? cảnh sáng tác thơThể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, viết bằng chữ Hán c. Kết cấu- Hai câu đầu Hình tượng người Trai và ba quân đời Hai câu cuối Nỗi lòng của nhà thơII. Phân tích1. Nội dunga. Hai câu đầu Hình tượng người Trai và ba quân đời sóc giang san kháp kỉ thuTam quân tì hổ khí thôn ngưu Múa giáo non sông trải mấy thuBa quân khí mạnh nuốt trôi trâu Hành động Hoành sóc- Quyết tâm Thời gian- Không gian to lớn, bao laHai câu thơ đã phác họa được điều gì về người trai và ba quân đời Trần?- Sức mạnh, khí thế ba quân Nhà TrầnII. Phân tích1. Nội dunga. Hai câu đầu Hình tượng người Trai và ba quân đời sóc cầm ngang ngọn giáo -> hành động tư thế hiên ngang, lẫm liệt vững trãi của người trai Hành động “Múa giáo”diễn tả sự điêu luyện, bền bỉ, dẻo dai nhưng thiếu đi độ cứng rắn, mạnh thơ nguyên tác hay, có hồn dựng lên hình ảnh người trai cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước oai phong,mạnh mẽ,kiên hùng như át cả không gian, trải dài theo thời Không giannon sông, đất nước rộng lớn, bao la, kỳ vĩ- Quyết tâm thời gianBảo vệ đất nước đã mấy thu quyết tâm bền bỉ, dẻo dai- Ba quân Nhà Trần+ Sức mạnh ba quânTam quânTam quân tì hổ khí thôn ngưuBa quân khí mạnh nuốt sao Ngưu + Khí thế thôn ngưua. Hai câu đầu Hình tượng người Trai và ba quân đời ảnh ba quân đời Trần hiện qua những phẩm chất gì ? Nghệ thuật so sánh, phóng đại không chỉ diễn tả sức mạnh vô song của quân đội nhà Trần, mà còn thể hiện hào khí Đông A- hào khí anh hùng thời đại của nhà TrầnVới giọng thơ mạnh mẽ, hào hùng, bút pháp tượng trưng, hai câu thơ đã khắc họa được hình ảnh người trai và đội quân nhà Trần vừa anh dũng, kiên Cường, hiên ngang vừa lớn lao kỳ vĩ như trong sử thi, thần thoại như hổ báo- sức mạnh vô songmạnh mẽ có thể nuốt trôi trâu, át cả sao trờiNghệ thuật?b. Hai câu cuối Nỗi lòng của nhà thơNam nhi vị liễu công danh tráiTu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.Công danh nam tử còn vương nợLuống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu. Hai câu thơ đã thể hiện được quan niệm?nỗi lòng? gì của tác giả?Làm trai phải tạo lập Công danh sự nghiệp để lại tiếng thơ muôn đời- Quan niện Chí làm trai- Nỗi lòng của nhà thơ Thấy thẹn+ Thẹn Vì chưa trả hết nợ công danh nợ đời- chưa cống hiến được nhiều cho đất nước+ Thẹn vì chưa có được tài cao chí lớn, mưu lược, chưa tạo lập được công danh hiển hách như Vũ HầuPhải trả nợ công danh- phải có trách nhiệmVới quê hương, đất nước, bản thân, gia đìnhĐó là cái thẹn của một con người có lý tưởng, hoài bão vừa lớn lao, vừa khiêm nhường, luôn dành trọn cái tấm lòng cho đất nước, cho cộng đồng. Tác giả quan niệm chí làm trai phảinhư thế nào ?Lời thơ giản dị, hàm súc, hai câu thơ đã thể hiện được tấm lòng cao đẹp mong mỏi, khát vọng của người trai muốn được cống hiến nhiều hơn cho đất lời thơ “ tỏ lòng” anh/chị thấy hình ảnh người trai đời Trần mang những vẻ đẹp gì?Vẻ đẹpÝ chíQuyết tâmTrách nhiệmKhát vọngTừ hình ảnh người trai đời Trần, anh/ chị có nhận xét gì về những hình ảnh của tuổi trẻ ngày nay? Điều đó giúp anh/ chị suy nghĩ gì?Tuổi trẻ thời đại sống phải biết sống đẹp Biết cầu tiến, vươn lên, biết biết xả thân vì nghĩa, không ngại khó. Sống phải có trách nhiệm với bản thân, mọi người1. Nội dungIII. TỔNG KẾT2. Nghệ thuậtBài thơ đã thể hiện được vẻ đẹp của sức mạnh, lí tưởng và nhân cách cao đẹp của người trai một lòng vì dân vì nước. Vì vậy mà có sức ngân vangBài thơ Đường ngắn gọn, súc tích, bút pháp cổ điển, giọng thơ hùng tráng đã đã thể hiện được hào khí anh hùng thời đạiNói về bài thơ “ Tỏ Lòng”- Phạm Ngũ Lão Đặng Minh Khiêm đã từng vịnhTài chí kiêm toàn đáng loại ưuNon sông vung giáo nuốt sao NgưuMột thời tuy đã nên danh tướngChí khí anh hùng vẫn khát khaoDidRơ cũng từng nói “ không có khát vọng lớn không có sự nghiệp lớnĐúng Sức mạnh của nhà Trần B Chí làm traiA Bày tỏ tình yêu thiên nhiênC Bày tỏ khát vọng cống hiến DIV. CỦNG CỒ Đề tài bài thơ tỏ lòng là?Câu 1saisaisaiSai rồi Hoán dụ B Nhân hóaA So sánhC Ẩn dụ DIV. CỦNG CỒ Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” sử dụng nghệ thuật?Câu2Sai rồiĐúngSai rồiSai rồi Thơ thất ngôn xen lục ngônB Thơ thất ngônA Thơ lục bát biến thểC Thơ lục bátDIV. CỦNG CỒ Bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi được sáng tác theo thể thơ nào? Câu3Đúng Sai rồiSai rồiBài học kết BIỆT QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EMTheo em 2 từ hoành sóc và múa giáo giống nhau và khác nhau điều gì trong việc phác họa hình tượng người trai?Giống nhau đều phác họa tư thế hành động của người traiKhác nhauHoành sócMúa giáoNhững hình ảnh này nóGiúp em hiểu gì về cuộcSống? Về bản thân?Những hình ảnh này nóGiúp em hiểu gì về cuộcSống? Về bản thân?
Tiết 37 Phạm Ngũ LãoTỎ LÒNG THUẬT HOÀI SỞ GD- ĐT HÀ NỘIGiáo viên Nguyễn Thị Thu TrangNguyễn Phong HiềnTổ Văn - Trường THPT Sơn TâyDẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢPI. TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả Phạm Ngũ Lão 1255-1320a. Cuộc đời- Thời đại nhà Trần anh hùng – hào khí Đông Quê hương Phù Ủng, Ân Thi, Hưng Gia đình bình Bản thân+ Là võ tướng cao cấp, được tin yêu quý trọng.+ Thích đọc sách, ngâm thơ. Người anh hùng văn võ toàn tài, chí khí lớn Thơ văn - Còn lại hai Là tiếng nói yêu nước thiết tha. 2. Bài thơ “Tỏ lòng”a. Hoàn cảnh sáng tác b. Nhan đề “Thuật hoài” - Thuật kể, bày tỏ - Hoài nỗi lòng Bày tỏ nỗi lòng, khát vọng… Là kiểu thơ tỏ chí quen trước khi chống xâm lược Nguyên – Mông lần Thể loạiThất ngôn tứ tuyệt Đường luật. - Ngắn gọn, súc tích. - Bố cục chặt chẽ 2-2. 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Câu 1 Hình tượng người anh hùng vệ quốc. - Tư thế cầm ngang ngọn giáo+ Vững chãi, lẫm liệt…+ Tự ý thức về trách nhiệm, bổn phận với nước. Dịch “múa giáo” phô trương, biểu diễn… không hợp- Không gian- Thời gian Vẻ đẹp kì vĩ, tự tin, tự hào về bản thân, ý thức trách nhiệm với ĐỌC - HIỂU VĂN BẢNnon sông chiều rộng.mấy thu – mấy năm chiều dài.- Đối tương hỗ Cái khả biến Cái bất biến thời gian, lòng người kiên trung, bền bỉ a. Câu 1 Hình tượng người anh hùng vệ quốc. b. Câu 2 Hình tượng quân đội nhà Ba quân quân đội nghĩa hẹp; dân tộc, thời đại nghĩa rộng. - So sánh, phóng đại “hổ báo nuốt trôi trâu” sức mạnh vật chất lẫn tinh thần. Tự hào, kiêu hãnh về sức mạnh thời đại, dân tộc. - Giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn Vẻ đẹp kiêu hùng, kì vĩ của người tráng sĩ lồng trong hình ảnh dân tộc, thể hiện hào khí Đông ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Đối tương hỗ câu 1 câu 2người hiên ngang lẫm liệt thời đại hào hùng.CHỦ QUYỀN ĐẤT NƯỚC là thiêng liêng, bất khả xâm phạm! 1. Hai câu đầu Hình tượng người anh hùng vệ quốc và quân đội nhà Trần. 2. Hai câu cuối Nỗi lòng của người anh hùng. - Giọng thơ trầm lắng, suy tư. - Nợ công danh+ Tỏ tài, chí bản thân+ Góp công với nướcLí tưởng sống cao đẹp. - Chưa trả xong nợ công danh+ Tự nhận thức+ Tự thanKhiêm ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN+ Cái nợ của kẻ làm trai+ Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh, chưa tròn trách nhiệm. với non sông, trời đất. + Thẹn với mình, với người, Nỗi thẹn nâng cao nhân cách và tầm vóc con người. + Khiêm nhường, vươn lên hoàn thiện bản Khát vọng lập công sánh ngang Vũ hầu. - Nỗi thẹn2. Hai câu cuối Nỗi lòng của người anh hùng. Vì sao tác giả cảm thấy hổ thẹn? Thẹn với ai? Ý nghĩa của nỗi thẹn ấy?- Đối tương phản câu > không chỉ sánh ngang tầm vũ trụ mà còn át cả vũ trụ bao la; luôn sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Câu 2 Hình ảnh ba quânSức mạnh như hổ báo - Khí thế nuốt trôi trâuKhí thế của cả dân tộc Đại Việt xông lên giết gặc ngoại xâm.=> Vẻ đẹp hùng dũng của con người thời Trần. Những con người cao đẹp của thời đại cao đẹpCâu 3 Phạm Ngũ lão thấy mình chưa trả được nợ công danhCông danh Công là lập công để lại sự nghiệp Danh là lập danh để lại tiếng thơm Công danh nam tử người con trai sinh ra trên đời phải lập được công danh. Quan niệm này còn có tên gọi khác là “chí làm trai” Khi làm bài thơ này Phạm Ngũ Lão đã lập được nhiều chiến công điều này đủ thấy khát vọng lập công danh của ông lớn lao biết chừng nàoCâu 4=> Thấy thẹn khi người đời kể chuyện Vũ HầuVũ Hầu Gia Cát Lượng, người có công lớn trong việc giúp nhà Hán trừ giặc cứu nước.=> Hai câu thơ đã thể hiện được cái chí, cái tâm lớn lao của người anh hùng Thẹn thấy mình chưa có tài mưu lược như Vũ Hầu để trừ giặc cứu nước => thể hiện ý thức trách nhiệm với dân với nước. Cái thẹn nâng cao nhân cách của con kếtNội dung -Vẻ đẹp của người anh hùng có sức mạnh, lí tưởng và nhân cách cao Khí thế hào hùng của thời đại nhà Trần=> hào khí Đông thuật- Thể thơ tứ tuyệt ngắn gọn với độ súc tích cao, bút pháp hoành tráng mang tính sử tập Câu 2 Theo em vẻ đẹp của người trai thời Trần qua bài thơ “Tỏ lòng” có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và mai sau?chöõ “Ñoâng” + boä A = chöõ “Traàn” => Hào khí nhà Trần Tư tưởng độc lập, tự cường tự hào dân tộc. Ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược Câu 1 Em hiểu hào khí Đông A là gì?XIN TR¢N TRäNG C¶M ¥N C¸C THÇy Gi¸o, C¤ GI¸O VÀ CÁC EM !
Tỏ lòngBài giảng môn Ngữ văn lớp 10Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 bài 19 Tỏ lòng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Bài giảng môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học Kiến thức cơ bản1. Hào khí Đông AHào khí Đông A là hào khí đời Trần chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần. Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng để chỉ cái không khí oai hùng, hào sảng của thời Trần thời kì mà chúng ta có những chiến công lừng lẫy khi cả ba lần đều đánh tan sự xâm lược của giặc Nguyên- Mông.Hào khí Đông A là chỉ cái khí thế hừng hực của niềm vui chiến thắng, chỉ cái khát khao mang tính thời đại mà ở đó ai ai cũng muốn góp sức dựng xây hay dang tay bảo vệ cho sự vững bền mãi mãi của non sông đất nước khí Đông A từ xã hội đi vào thơ văn trở thành sự kết tinh cho những biểu hiện cao đẹp của lòng yêu nước. Có không ít tác phẩm nổi tiếng mang hơi thở của Hào khí Đông A Thuật hoài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lao,Tụng giá hoàn kinh sư Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, Hịch tướng sĩ văn của Trần Quốc Tuấn,…2. Tỏ lòng là một bài thơ ngắn nhưng lại mang đậm dấu ấn của cả một thời dấu ấn về âm hưởng của hào khí Đông A.Bài thơ là một bức tranh kì vĩ, hoành tráng bởi vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao. Bài thơ cũng là vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến và quyết RÈN KĨ NĂNG1. So sánh câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch, ta thấy hai từ "múa giáo" chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai từ "hoành sóc""Hoành sóc" là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Từ ý nghĩa lẫn âm hưởng, từ "hoành sóc" đều tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao câu thơ đầu này, con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian đều rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi cáp kỉ thu. Con người cầm cây trường giáo cũng đo bằng chiều ngang của non sông, lại được đặt trong một không gian, thời gian như thế thì thật là kì vĩ. Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc của con người vũ trụ, non Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểuThứ nhất, ta có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Nhưng cũng có thể giải thích theo cách khác, với cách hiểu là Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu. Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những nó có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…. Vì thế thật không quá khoa trương khi nói cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời Tỏ lòng là bài thơ nói chíĐó là cái chí của những bậc nam nhi trong thiên hạ. Chính vì thế, món "nợ công danh" mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh mong để lại tiếng thơm, sự nghiệp cho đời vừa có ý "chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước". Theo quan niệm lí tưởng của trang nam nhi thời phong kiến thì công danh được coi là một món nợ đời phải trả. Trả xong nợ công danh mới hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước. Ở phần cuối của bài thơ, tác giả vẫn "thẹn" vì mình chưa được như Vũ Hầu Gia Cát Lượng, nghĩa là vẫn muốn lập công lập danh để giúp nước giúp Trong câu thơ cuối, nỗi "thẹn" đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùngPhạm Ngũ Lão "thẹn" vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng Khổng Minh - đời Hán để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão cũng là những day dứt của Nguyễn Trãi hay của Nguyễn Khuyến sau này. Đó là những nỗi thẹn có giá trị nhân cách - nỗi thẹn của những con người có trách nhiệm với đất nước, non Người xưa nói "Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách"Câu nói ấy quả rất đúng với tinh thần của bài thơ "Tỏ lòng". Đọc những dòng thơ hào hùng khí thế, ta có thể cảm nhận rât rõ vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần. Âm hưởng anh hùng ca của thời đại do những con người ấy tạo nên và cũng chính âm hưởng ấy tôn lên vẻ đẹp anh hùng của họ. Họ đã từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, để sẵn sàng chiến đấu và hy sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân. Tinh thần và ý chí ngoan cường của những con người ấy sẽ vẫn mãi là lí tưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và mai sau.
bài giảng tỏ lòng