Báo cáo Kết quả thực hiện công tác tháng 02; nhiệm vụ chủ yếu công tác tháng 3 năm 2019. Quyết định giao số lượng người làm việc trong các đưn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2018. Triển khai thực hiện Luật Đường sắt 2017 số 06/2017/QH14 quy định chi tiết về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông Luật giao thông đường bộ là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật về giao thông đường bộ, là căn cứ để ban hành các văn bản pháp luật giao thông đường bộ khác. Chính vì thế, nội dung của văn bản này bao quát toàn bộ nội dung quan trọng, làm cơ sở cho những văn bản quy định và hướng dẫn những nội dung cụ thể sau này. Lời khuyên cho việc viết một bản tóm tắt tốt. Viết giấy trước khi viết tóm tắt. Bạn có thể bị cám dỗ để bắt đầu với phần tóm tắt vì nó nằm giữa trang tiêu đề và bài báo, nhưng sẽ dễ dàng hơn để tóm tắt một bài báo hoặc báo cáo sau khi nó được hoàn Bộ tài liệu 450 câu hỏi luật giao thông đường bộ được ban hành giữa năm 2013 nhằm giúp cải thiện chất lượng đào tạo và thi sát hạch lấy giấy phép lái xe ô tô. Vay Tiền Nhanh. Luật giao thông đường bộ 2019, Thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải ban hành đã nhiều văn bản về quản lý, bảo vệ và tuần đường, tuần kiểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông;… Giới thiệu sách luật giao thông đường bộ 2019 - Thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải ban hành đã nhiều văn bản về quản lý, bảo vệ và tuần đường, tuần kiểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông;… - Cụ thể như Nghị quyết số 556/NQ-UBTVQH14 ngày 31-07-2018 Về phương án sử dụng tỷ đồng nguồn vốn dự phòng của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các dự án đường sắt và các dự án đường bộ quan trọng, cấp bách; - Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19-02-2019 Về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 – 2021; - Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 30-01-2019 Về việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2019 vốn ngân sách trung ương trái phiếu Chính phủ cho các dự án đường sắt và đường bộ quan trọng, cấp bách; - Thông tư số 28/2018/TT-BGTVT ngày 14-5-2018 Quy định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; - Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BGTVT ngày 28-12-2018 Hợp nhất Nghị định quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; - Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23-01-2019 Quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;… Sách học luật giao thông đường bộ a1 Mua sách luật giao thông đường bộ ở đâu Nhằm giúp người tham gia giao thông, các cơ quan quản lý nhà nước và đông đảo bạn đọc thuận tiện trong việc tìm hiểu, tra cứu, sử dụng và thực hiện các quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Giao thông vận tải xuất bản cuốn sách Luật giao thông đường bộ và văn bản hướng dẫn thi hành Nội dung cuốn sách về luật an toàn giao thông đường bộ Phần thứ nhất Luật Giao thông đường bộ Phần thứ hai Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông Phần thứ ba Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Phần thứ tư Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng và tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Phần thứ năm Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt Phần thứ sáu Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông Bán sách luật giao thông đường bộ 2019 ở đâu Sách giúp bạn nắm bắt được thông tin hiệu quả hơn SÁCH CHÍNH TRỊ TÀI CHÍNH Địa chỉ 87B Trần Quốc Thảo , TP. Hồ Chí Minh. Hotline 028 36 36 21 82 - ZaLo 0909 366 858 - ZaLo 0982 711 282 Để đặt mua Sách Chính Trị Pháp Luật Tài Chính với mức giá tốt nhất quý khách vui lòng click vào link dưới đây + Liên tục cập nhật nhiều đầu sách hay về lĩnh vực chính trị tài chính có chất lượng nội dung luôn đúng và chính xác với mức giá rẻ hơn thị trường từ 20 – 30%. + Miễn phí giao hàng với đơn hàng 250K trở lên đối với khách hàng ở tỉnh, miễn phí ship vận chuyển nội thành HCM bất kì đơn giá nào – không phụ thuộc có hóa đơn VAT hay không. + Sản phẩm bán ra có đầy đủ hóa đơn VAT, có thể chiết khấu trên hoặc ngoài hóa đơn tùy khách hàng lựa chọn. + Hỗ trợ đổi trả miễn phí hoặc hoàn tiền 100% nếu chất lượng sách không đạt yêu cầu như sai lệch về nội dung, chất lượng sách in không rõ ràng, giấy mỏng, không đúng chuẩn ISO... trong 1 tháng. Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, quy định người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Thuộc tính văn bản Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội Cơ quan ban hànhQuốc hộiSố công báoĐã biết Số hiệu23/2008/QH12Ngày đăng công báoĐã biết Loại văn bảnLuậtNgười kýNguyễn Phú TrọngNgày ban hành13/11/2008Ngày hết hiệu lựcĐang cập nhậtÁp dụngĐã biết Tình trạng hiệu lựcĐã biết Lĩnh vựcGiao thông TÓM TẮT VĂN BẢN Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, quy định người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ GTĐB. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố. Cấm điều khiển xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở… Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng GTĐB được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng GTĐB. UBND cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB theo quy hoạch đã được phê duyệt. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị. Người lái xe phải có độ tuổi, sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Cụ thể Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự… Xem và tải xuống văn bản Doc navigation← Nghị định 100/2019/NĐ-CPLuật Xử lý vi phạm hành chính 2012 → Was this article helpful to you? Yes 4 No 1 Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua ngày 13/11/2008; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001. Luật giao thông đường bộ gồm 8 chương với 89 điều. Trong số 89 điều, Luật chỉ có 03 điều của Luật năm 2001 được giữ nguyên chiếm có 68 điều bổ sung, sửa đổi chiếm và 18 điều mới chiếm Chương I. Những quy định chung, gồm 8 điều từ Điều 1 đến Điều 8 Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động, chính sách phát triển, quy hoạch giao thông vận tải đường bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, nhiều từ ngữ mới được giải thích tại Điều 3, đặc biệt khái niệm “đất của đường bộ” có sự thay đổi về cơ diễn biến phức tạp của việc lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, trước yêu cầu bảo vệ an toàn cho công trình đường bộ, tham khảo quy định của Luật đường bộ Trung Quốc, Luật giao thông đường bộ đã quy định đất của đường bộ không chỉ là “phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng” như quy định tại Luật năm 2001, mà còn thêm “phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ”, như vậy đã mở rộng hơn so với quy định của Luật năm 2001. Bên cạnh đó, một số khái niệm cũng có những điểm mới cần chú ý như khái niệm “phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” được bổ sung đối tượng là “rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo” và “xe máy điện”, khái niệm “phương tiện giao thông thô sơ đường bộ ” được bổ sung đối tượng là “xe đạp máy” và “xe lăn dùng cho người khuyết tật”. Việc bổ sung như vậy để kịp thời xây dựng hành lang pháp lý cho những loại hình phương tiện giao thông chưa được điều chỉnh rõ ràng trong hệ thống pháp luật về giao thông đường bộ. Bổ sung một điều mới Điều 6 về quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, với các quy định mang tính nguyên tắc trong việc xác định loại hình, mục tiêu, căn cứ, trình tự lập quy hoạch, phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong công tác này. Đối với các hành vi bị nghiêm cấm Điều 8, với mục tiêu tăng cường bảo đảm an toàn giao thông, Luật Giao thông đường bộ cũng có quy định chặt chẽ hơn đối với hành vi sử dụng đồ uống có cồn rượu, bia của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cụ thể nghiêm cấm người “điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”, còn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở không được “vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở ”. Như vậy, với những đối tượng điều khiển ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường, do mức độ nguy hiểm cao hơn nên Luật quy định nghiêm cấm sử dụng đồ uống có cồn rượu, bia...; đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường, tuy Luật không cấm nhưng quy định nồng độ cồn thấp hơn so với quy định của Luật năm 2001 và là mức 35 nước trên thế giới áp dụng. Chương II. Quy tắc giao thông đường bộ, gồm 30 điều từ Điều 9 đến Điều 38 Chương này quy định về quy tắc giao thông đường bộ gồm hệ thống báo hiệu đường bộ; chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe; sử dụng làn đường; vượt xe; chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường phố; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng; quyền ưu tiên của một số loại xe; qua phà, qua cầu phao; nhường đường tại nơi đường giao nhau; đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt; giao thông trên đường cao tốc, giao thông trong hầm đường bộ; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ-moóc; người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp, xe thô sơ khác; người đi bộ, người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông; người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ và các hoạt động khác trên đường bộ; sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số quy định về độ tuổi của trẻ em được chở thêm trên xe mô tô, xe gắn máy là dưới 14 tuổi và xe đạp là dưới 7 tuổi Luật năm 2001 không quy định độ tuổi cụ thể. Điểm đáng chú ý trong Chương này là ngoài quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, Luật giao thông đường bộ còn bổ sung quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy. Chương III. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 14 điều từ Điều 39 đến Điều 52 Chương này quy định về phân loại đường bộ; đặt tên, số hiệu đường bộ; tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ; quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi đất dành cho đường bộ; bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ; công trình báo hiệu đường bộ; đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; quản lý, bảo trì đường bộ; nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ; xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định cụ thể việc phân loại đường bộ, đồng thời quy định rõ thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ của Bộ Giao thông vận tải đối với quốc lộ và của Uỷ ban nhân dân đối với đường địa phương; bổ sung một số quy định mang tính nguyên tắc việc đặt tên, số hiệu đường bộ. Quy định cụ thể hơn việc sử dụng đất nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Luật Giao thông đường bộ quy định tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26% để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của giao thông đô thị, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực. Về vấn đề bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ, Luật giao thông đường bộ bổ sung quy định về công tác thẩm định về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ, việc xây dựng công trình đường bộ phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người đi bộ, người khuyết tật, quy định cụ thể việc đấu nối, việc xây dựng đường gom để bảo đảm an toàn giao thông cho hệ thống quốc lộ. Quy định chặt chẽ đối với việc sử dụng, quản lý công trình báo hiệu đường bộ. Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung những quy định mang tính nguyên tắc đối với việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bổ sung quy định ràng buộc trách nhiệm của đơn vị thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi công trên đường bộ trong việc giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công. Đối với công tác quản lý, bảo trì đường bộ, Luật đã làm rõ khái niệm bảo trì đường bộ, quy định cụ thể hơn về nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ, đặc biệt là việc hình thành Quỹ bảo trì đường bộ từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác để quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và đường địa phương nhằm mục đích bảo đảm kinh phí, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo trì đường bộ, tạo cơ sở pháp lý để huy động các nguồn lực cho việc bảo trì hệ thống đường bộ, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng mới hệ thống đường bộ. Quy định này được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của 55 nước trên thế giới có Quỹ bảo trì đường bộ hoặc Quỹ phát triển đường bộ. Chương IV. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm 5 điều từ Điều 53 đến Điều 57 Chương này quy định về điều kiện tham gia giao thông đường bộ của các loại phương tiện xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng; cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới; bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Chương này được sửa đổi một số nội dung cho phù hợp với Luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó, để phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và một số Hiệp định Việt Nam đã ký kết cho phép xe tay lái bên phải của một số nước vào Việt Nam, đồng thời để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của phát triển du lịch, Luật giao thông đường bộ cũng bổ sung quy định về việc cho phép xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Trong Nghị định của Chính phủ sẽ quy định chi tiết các trường hợp cho phép xe ô tô có tay lái bên phải của các nước được vào Việt Nam. Luật năm 2001 không giao thẩm quyền này cho Chính phủ nên cơ quan có thẩm quyền cho phép xe ô tô có tay lái bên phải của các nước được vào Việt Nam là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, vì vậy thủ tục xin phép phải mất nhiều thời gian. Với quy định mới giao quyền cho Chính phủ sẽ tạo sự linh hoạt, thuận lợi hơn trong tiến hành các thủ tục để cho phép xe ô tô có tay lái bên phải chủ yếu là xe du lịch của các nước được vào Việt Nam, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cải cách thủ tục hành chính . Nhằm tạo sự thống nhất trong công tác quản lý các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, nâng cao vai trò của Bộ quản lý chuyên ngành, Luật giao thông đường bộ cũng giao thẩm quyền quy định và tổ chức việc thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới cho Bộ Công an, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng cho Bộ Giao thông vận tải, bảo đảm nguyên tắc cơ quan nào cấp thì cơ quan đó thu hồi. Chương V. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ,gồm 6 điều từ Điều 58 đến Điều 63 Chương này quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông; giấy phép lái xe; tuổi và sức khỏe của người lái xe; đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bổ sung quy định về các loại giấy tờ mà người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Cụ thể Người lái xe phải mang Đăng ký xe, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với người điều khiển xe ô tô, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo Đăng ký xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Quy định này nhằm tăng cường kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người tham gia giao thông, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm túc. Đối với quy định về người lái xe, Luật giao thông đường bộ quy định nâng độ tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người từ 10-30 chỗ ngồi tăng từ 21 tuổi theo Luật năm 2001 lên là 24 tuổi, tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi tăng từ 25 tuổi theo Luật năm 2001 lên là 27 tuổi và quy định nâng hạng giấy phép lái xe đối với người lái xe tải kéo sơ mi rơ mooc, nâng từ giấy phép lái xe hạng C 21 tuổi lên giấy phép lái xe hạng FC 24 tuổi. Chương VI. Vận tải đường bộ,gồm 20 điều từ Điều 64 đến Điều 83 So với Luật năm 2001, Luật Giao thông đường bộ đã phân biệt, làm rõ hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, do đó chia Chương này thành 2 Mục Mục 1. Hoạt động vận tải đường bộ quy định về hoạt động vận tải đường bộ; thời gian làm việc của người lái xe ôtô; kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; vận tải hành khách bằng xe ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách; trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên ô tô vận tải hành khách; quyền và nghĩa vụ của hành khách; vận tải hàng hóa bằng xe ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa, người thuê vận tải hàng hoá, người nhận hàng; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; vận chuyển động vật sống; vận chuyển hàng nguy hiểm; hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị; vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự; vận tải đa phương thức; Mục 2. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quy định dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; tổ chức và hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Quy định như vậy tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước đối với hai loại hình dịch vụ này. Chương VII. Quản lý nhà nước, gồm 4 điều từ Điều 84 đến Điều 87 Chương này quy định nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; thanh tra đường bộ; tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ. So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ bổ sung một số nội dung quản lý nhà nước về vận tải đường bộ như việc quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, tổ chức cứu nạn giao thông đường bộ đồng thời phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Luật giao thông đường bộ cũng quy định bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra đường bộ để nâng cao vai trò, hiệu quả của lực lượng thanh tra, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật như“được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình giao thông”, “ phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ; bến xe, bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe và tại cơ sở kinh doanh vận tải”... So với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bỏ khái niệm “giao thông tĩnh” vì khái niệm này không bao quát hết được phạm vi hoạt động của thanh tra đường bộ ví dụ còn hoạt động thanh tra việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, Luật giao thông đường bộ quy định theo hướngliệt kê cụ thể để làm rõ phạm vi hoạt động của thanh tra đường bộ. Điểm đáng chú ý trong Chương này quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết theo quy định của Chính phủ. Quy định này xuất phát từ yêu cầu thực tế, khi tình hình an toàn giao thông diễn biến phức tạp, lực lượng cảnh sát giao thông còn mỏng, yêu cầu bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn đòi hỏi ngày càng cao, việc huy động các lực lượng khác tham gia hỗ trợ cảnh sát giao thông là cần thiết. Với quan điểm đổi mới trong việc xây dựng luật, so với Luật năm 2001, Luật giao thông đường bộ đã bỏ Chương Khen thưởng, xử lý vi phạm, đồng thời bỏ một số điều đã được quy định cụ thể tại các Luật khác như quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra đã được quy định tại Luật thanh tra, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đã được quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo. Chương VIII. Điều khoản thi hành, gồm 2 điều Điều 88, Điều 89 Chương này quy định về hiệu lực thi hành của Luật và quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Luật GTĐB có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001. Nguồn Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Nhằm quy định thống nhất về các quy định cần tuân thủ khi tham gia giao thông tại Việt Nam; ngày 13 tháng 11 năm 2008 thay mặc Quốc Hội Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Phú Trọng đã ký quyết định ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12. Đây được biết đến là Luật Giao thông đường bộ mới nhất hiện nay còn hiệu lực sử dụng. Vậy Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 có hiệu lực từ khi nào? Và quy định những nội dung gì? Để biết rõ hơn về Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12, LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Thuộc tính của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Số hiệuLoại văn bảnLuậtNơi ban hànhQuốc HộiNgười kýNguyễn Phú TrọngNgày ban hành13/11/2008Ngày hiệu lực01/07/2009Ngày công báo12/03/2009Số công báoTừ số 145 đến số 146Tình trạngCòn hiệu lực Tóm tắt Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2009. Từ ngày có hiệu lực Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ thay thế cho uật Giao thông đường bộ năm 2001. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 được quy định như thế nào? – Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. – Quy tắc chung Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. – Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ; Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 – Phân loại đường bộ Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống ,gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực; Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện; Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã; Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ quy định như sau Hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định; Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải đối với đường tỉnh và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng đối với đường đô thị; Hệ thống đường huyện, đường xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý; Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã. Tải xuống Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Mời bạn xem thêm Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào? Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật Thông tin liên hệ LSX Trên đây là bài viết LSX tư vấn về “Luật công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty LSX luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của LSX tư vấn trực tiếp. Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe được quy định như thế nào?– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý. Sử dụng làn đường như thế nào?– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Lùi xe như thế nào là đúng?– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 đã có tác động tích cực đến tình hình giao thông của nước tôi. Đây là một trong những luật được áp dụng chung và chịu tác động trực tiếp hàng ngày nên cần thường xuyên theo dõi và cập nhật những thay đổi của các văn bản luật. Các bài viết dưới đây là một số ý kiến ​​mới cơ bản nhất về Luật Giao thông đường bộ năm 2022. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020, bạn đọc cần nắm rõ và tuân thủ các quy định có liên quan. Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 có hiệu lực khi nào? Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016. Quy định nổi bật nhất của Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019 NĐ-CP là người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn. Quy định này đã được bổ sung cho phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. Những nội dung cần chú ý trong luật xử phạt giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 Dưới đây là những nội dung quan trọng cần quan tâm của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 Sử dụng rượu bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt như các loại hình khác. Trong đó việc sử dụng rượu bia được điều chỉnh nhiều nhất trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022. Việc quy định điều chỉnh là hoàn toàn hợp lý bởi ở một số vùng nông thôn hiện tượng uống rượu say rồi điều khiển xe đạp gây ảnh hưởng giao thông, làm nguy hiểm đến những người khác đã xảy ra nhiều. Trước đây, “Luật Giao thông đường bộ năm 2008” quy định nồng độ cồn người điều khiển phương tiện được phép lái xe trong phạm vi cho phép. Ví dụ, đối với người điều khiển xe máy, nồng độ cồn cho phép dưới 50 mg / 100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít xăng. Từ các loại ô tô hiện đại như ô tô, máy kéo, mô tô, xe máy điện, mô tô đến các loại ô tô cơ bản như xe đạp, xe một bánh, xe lăn, xe súc vật… đều không thuộc phạm vi kiểm soát. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020, quy định hạn chế rượu bia đối với từng loại phương tiện trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sẽ bị xóa bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ hoàn toàn bị cấm sử dụng bia, rượu mà không có trường hợp ngoại lệ. Xử phạt nặng hơn khi có nồng độ cồn khi lái xe Đáng chú ý nhất, đạo luật số 100 áp dụng mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi lái xe. bằng cách ấy Đối với người điều khiển ô tô nếu vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt từ 6-8 triệu đồng, còn quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với xe đạp máy, xe đạp máy mức phạt đồng. Ngoài ra, Nghị định số 100 còn nhắm vào các hành vi mất an toàn khác như đi không đúng phần đường, chạy lấn làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, phóng nhanh, vượt tốc độ, chạy xe ngược chiều. Đây cũng là điểm được nhiều người quan tâm trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 bởi theo thống kê thì việc điều khiển xe khi uống rượu bia là nguyên nhân nhiều nhất gây ra tai nạn giao thông. Xử phạt vi phạm trong trường hợp bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật Các hành vi vi phạm không do lực lượng CSGT trực tiếp phát hiện mà phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 100. Vì vậy, khi phát hiện vi phạm, chủ cơ sở phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm. Nếu người điều khiển phương tiện không thể chứng minh hoặc giải trình được hành vi vi phạm bằng các phương tiện kỹ thuật khác ngoài mình thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Liên quan đến vấn đề này, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ việc ghi âm, hiển thị, xác minh, điều tra các hoạt động vi phạm pháp luật do cá nhân, tổ chức cung cấp cũng như thiết bị ghi hình. Đưa cảnh báo phương tiện vào chương trình quản lý kiểm định Việc kiểm định xe tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo quy định, và việc cấp giấy chứng nhận kiểm định có giá trị trong vòng 15 ngày. Vì liên quan đến việc thu hồi giấy phép lái xe còn hiệu lực của người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, gia hạn thì giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng. Giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để tăng tính nghiêm minh của pháp luật. Sửa các quy định về đèn vàng Trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 cũng đã bổ sung thêm về điều luật về đèn vàng. Theo Điều 10, khoản 3 Luật giao thông đường bộ 2022 đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa là đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong số đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng và đèn xanh có nghĩa là được phép di chuyển. Đối với đèn vàng, nó cần được sử dụng lại trước khi dừng vạch. Nếu vạch dừng đã vượt qua hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm, vạch dừng có thể tiếp tục. Hãy nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho người điều khiển phương tiện đi chậm chú ý. Tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm tốc độ lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy hiểm. Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối thiểu để tăng mức xử phạt vi phạm tốc độ là đồng. 2-3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2 – 3 tháng. Theo “Luật Giao thông đường bộ” năm 2022, mức phạt tối thiểu là đồng – đồng, tối đa là 10 – 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 tháng. Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi trên cao tốc Trước đây, Nghị định 46 chỉ quy định hành vi chạy xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo quy định mới nhất của Luật Giao thông đường bộ, hành vi hạn chế lùi xe trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng VNĐ. Bổ sung quy định phạt xe đi vào làn thu phí mà không đủ điều kiện Trước đây, Luật Giao thông đường bộ chưa từng phạt xe đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện thu phí thì nay, theo quy định mới, xe nào vi phạm lỗi này sẽ bị phạt tới 2 triệu đồng. Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Nếu như khách hàng quan tâm và muốn sử dụng dịch vụ bên công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau Hotline 0931060668 Gmail hangluatthanhcong Website Xem thêm bài viết “Thành lập công ty trọn gói” tại chuyên mục “Dịch vụ doanh nghiệp”

tóm tắt luật giao thông đường bộ